Lưu Khải Uy
- Chi tiết
- Được viết ngày Thứ năm, 18 Tháng 8 2016 14:50
- Cập nhật lần cuối ngày Thứ năm, 18 Tháng 8 2016 15:44
- Chuyên mục: Hồ sơ sao
- Lượt xem: 7470
Lưu Khải Uy (phồn thể: 劉愷威, giản thể: 刘恺威, phiên âm: Lau Hoi Wai), sinh ngày 13 tháng 10 năm 1974, là một nam diễn viên và ca sĩ Hồng Kông. Anh được biết đến nhiều nhất qua các vai diễn trong các phim truyền hình dài tập của TVB như: “Thiên Địa Phong Vân”, “Gia đình tôi”. Anh cũng rất thành công tại Trung Quốc đại lục qua các vai diễn trong các phim truyền hình dài tập như: “Thiên Sơn Mộ Tuyết”, “Thịnh Hạ Vãn Tình Thiên”.
Lưu Khải Uy
Thông tin cá nhân
Tên tiếng Trung phồn thể: 劉愷威
Tên tiếng Trung giản thể: 刘恺威
Tên phiên âm: Lau Hoi Wai
Tên khác: Hawick Lau
Ngày sinh: 13/10/1974
Nơi sinh: Hồng Kông
Quê quán: Uy Hải, Sơn Đông
Chiều cao: 178 cm
Cân nặng: 70 kg
Học vấn: Đại học Ryerson, Canada
Nghề nghiệp: Diễn viên, ca sĩ
Đại lý: TVB (1994-2004), Lưu Khải Uy Studio
Vợ: Dương Mịch (kết hôn năm 2013)
Con cái: 1 con gái
Cha: Lưu Đan
Cảnh trong phim "Thiên Địa Phong Vân"
Tiểu sử và sự nghiệp
Lưu Khải Uy là con trai của nam diễn viên gạo cội Lưu Đan. Anh lớn lên tại Hồng Kông và từ nhỏ đã theo cha đi khắp châu Á tham gia các hoạt động, sự kiện quảng bá các tác phẩm của ông.
Lưu Khải Uy theo học ngành Kiến trúc của Đại học Ryerson, Toronto, Canada. Được biết đến với vai trò diễn viên nhiều hơn nhưng những năm cuối thập niên 90, anh hoạt động chủ yếu với vai trò ca sĩ. Các album của anh được phát hành rộng rãi và được yêu thích. Tuy nhiên, nhìn chung, sự nghiệp ca hát của anh lại không mấy thành công so với sự nghiệp diễn xuất.
Năm 2000, đài truyền hình TVB đã chọn Lưu Khải Uy là một trong năm gương mặt diễn viên sáng giá nhất trong năm.
Sau khi đã đạt được nhiều thành công với TVB, năm 2003, Lưu Khải Uy thử sức mình ở Trung Quốc đại lục. Sau đó 2 năm, anh tham gia một bộ phim của Singapore mang tên Destiny với vai chính.
Tháng 4 năm 2006, anh ký hợp đồng với đài truyền hình ATV. Khi được phỏng vấn về vấn đề ký hợp đồng với một đài truyền hình đối địch với đài truyền hình của cha mình Lưu Đan, anh trả lời: "Mẹ tôi cứ luôn phàn nàn bà không được gặp tôi thường xuyên nên tôi đã trở về Hồng Kông. Làm việc tại đây cũng khiến tôi cảm thấy thoải mái hơn rất nhiều. TVB chính là nơi tôi khởi nghiệp diễn xuất. Tôi rất biết ơn vì họ đã dành cho tôi nhiều cơ hội tốt đẹp trong quá khứ. Trong tương lai, chúng tôi có thể sẽ còn cộng tác với nhau. Bên cạnh đó, tôi nghĩ rằng TVB là một đài truyền hình lớn, họ sẽ chẳng hề tức giận hay bất mãn nếu tôi ký hợp đồng với đài truyền hình khác."
Cảnh trong phim "Thiên Sơn Mộ Tuyết"
Đời tư
Anh và nữ diễn viên Dương Mịch công khai hẹn hò từ tháng 1 năm 2012. Ngày 13 tháng 11 năm 2013, cả hai tuyên bố với người hâm mộ thông qua trang cá nhân Sina Weibo rằng họ đã đăng kí kết hôn. Đám cưới được tổ chức vào ngày 8 tháng 1 năm 2014 tại đảo Bali, Indonesia.
Ngày 1 tháng 6 năm 2014 trùng với ngày Quốc tế Thiếu nhi, Dương Mịch đã sinh con gái nặng 2,7 kg tại bệnh viện Matilda, Hồng Kông và có đặt biệt danh là Tiểu Nhu Mễ.
Vợ chồng Lưu Khải Uy - Dương Mịch
Tác phẩm âm nhạc
LALALA I Love You (1997)
A BOY'S STORY (1998)
Cảnh trong phim "Mỹ Nhân Vô Lệ"
Tác phẩm điện ảnh
Phim điện ảnh
Năm |
Tên phim |
Vai diễn |
2000 |
The King and the Assassin |
Kim Khoa Trung |
2000 |
Love Correction Take 2 |
Leo |
2003 |
Honesty |
Bug |
2003 |
The Spy Dad |
Nhân viên khách sạn |
2003 |
Bless the Child |
Vương Dũng |
2008 |
Irreversi |
Adam Liu |
2012 |
Holding Love |
Đào Tiểu Lỗi |
Cảnh trong phim "Thiên Kim Nữ Tặc"
Phim truyền hình
Năm |
Tên phim |
Vai diễn |
1995–1999 |
A Kindred Spirit |
Lí Thiêm An |
1997 |
Mystery Files |
Trương Vĩ |
1998 |
Aiming High |
Trương Vĩnh Lượng |
1999 |
Untraceable Evidence |
Dương Chí Luân |
1999–2000 |
At the Threshold of an Era |
Diệp Vinh Trạch |
2000 |
Untraceable Evidence II |
Dương Chí Luân |
2001 |
Law Enforcers |
Lí Lập Minh |
2001–2002 |
Virtues of Harmony |
Nguyễn Thọ / Nguyễn Kình Đan / Tiểu Nguyễn |
2004 |
Virtues of Harmony II |
Lưu Gia Tinh |
2004 |
Hard Fate |
Mạc Hy Văn |
2004 |
Shades of Truth |
Phí Văn Bân |
2005 |
My Family |
Man Yat-long (Văn Dật Lãng) |
2005 |
Destiny |
Fan Yi-jie (Phạm Nhất Kiệt) |
2006 |
Bản di chúc nghiệt ngã |
La Gia Huy |
2006–2007 |
Relentless Justice |
Diệp Huy Hoàng |
2008 |
Hoán Tử Thành Long |
Trần Thiên Hùng |
2008 |
Thuận Nương |
Trần Ô Thu |
2008 |
One Thousand Teardrops |
Giang Hạo Thiên |
2008 |
Đại Thanh Huy Thương |
Trần Nguyên Lượng |
2008 |
Royal Embroidery Workshop |
Hoắc Đông Thanh |
2008 |
Letter 1949 |
Lâm Hương |
2009 |
Single Mother |
Tần Tùng Bình |
2009 |
East Hegemon |
Tiểu Đường |
2009 |
Who Knows the Female of the Women |
Triệu An Hoa |
2010 |
Niang Qi |
Cao Diệu Tông |
2010 |
Rebirth Door |
Liên Thừa Văn |
2010 |
Spell of the Fragrance |
Hương Hạo Vũ |
2010 |
Happy Mother-in-law, Pretty Daughter-in-law |
Thiết Trường Sinh |
2011 |
Da-Tang Woman, Fan Li-hua |
Tiết Đinh Sơn |
2011 |
Unter den Linden |
Long Vũ Sinh |
2011 |
Qianshan Twilight Snow (Thiên Sơn Mộ Tuyết) |
Mo Shao-qian (Mạc Thiệu Khiêm) |
2011 |
Ruyi (Wishful) |
Tan Mingkai (Đàm Minh Khải) |
2012 |
In the War Time Love |
Fang Jun-jie (Phương Tuấn Kiệt) |
2012 |
Mỹ Nhân Vô Lệ |
Hoàng Thái Cực |
2013 |
Cạm bẫy tình thù |
Kiều Tân Phàm |
2013 |
Tung Hoành Thiên Địa |
Tào Chí Viễn |
2013 |
Giang nam tứ đại tài tử |
Đường Bá Hổ |
2014 |
Bí mật của người vợ |
Lê Minh Lãng |
2014 |
Thiên Kim Nữ Tặc |
Bạch Chính Kình |
2015 |
Hoa lưỡng sinh |
Tần Mạc |
2015 |
Người đàn ông bắt được cầu vồng |
Giang Dư |
2016 |
Con gái của mẹ kế |
Thạch Thiên Minh |
2016 |
Trường Tương Y |
Khang Hy |
2016 |
Ninh Mông Sơn Thượng |
Tả Tái Tuấn |