Pimchanok Luevisadpaibul (tiếng Thái: พิมพ์ชนก ลือวิเศษไพบูลย์, nickname: Baifern Pimchanok), sinh ngày 30 tháng 9 năm 1992 tại Dusit, Băng Cốc, Thái Lan, là một nữ diễn viên và người mẫu Thái Lan. Cô nổi tiếng qua vai Nam khi đóng cặp với nam diễn viên Mario Maurer trong bộ phim “First Love” (A Little Thing Called Love). Cô còn được biết đến qua một số bộ phim như: “Love Summer” (Tình hè 2011), “Suddenly It's Magic” (Phép màu bất thình lình 2012), “Cat A Wabb” (Mèo mai mối 2015).
Tên tiếng Thái: พิมพ์ชนก ลือวิเศษไพบูลย์
Tên phiên âm: Pimchanok Leuvisadpaibul, Pimchanok Leuwisedpaiboon
Nickname: Baifern Pimchanok
Quốc tịch: Thái Lan
Ngày sinh: 30/09/1992
Nơi sinh: Bệnh viện Vajira, Quận Dusit, Băng Cốc, Thái Lan
Chiều cao: 165 cm
Cân nặng: 48 kg
Nhóm máu: B
Cung hoàng đạo: Thiên Bình
Sở thích: Vẽ, đàn piano
Học vấn: Đại học Srinakarinwirot
Nghề nghiệp: Diễn viên, người mẫu
Năm |
Tiêu đề |
Vai diễn |
2009 |
Power Kids (5 trái tim anh hùng) |
Tee Lor Girl Buru |
Miss You Again |
Nun |
|
The Meat Grinder |
Nida |
|
2010 |
First Love (Crazy Little Thing Called Love) (Mối tình đầu)[2] |
Nam |
BKO: Bangkok Knockout |
Bai-Fern |
|
2011 |
Love Summer (Tình hè) |
Kaimook |
2012 |
Suddenly It's Magic (Phép màu bất thình lình)[3] |
Sririta Taylor |
2014 |
Die A Violent Death 2 |
Ant |
2015 |
Cat A Wabb (Mèo mai mối) |
Issarawalee Yawapongkul |
Alternative 1995 |
Som |
Năm |
Tiêu đề |
Tên tiếng Anh |
Vai diễn |
Kênh phát sóng |
Ghi chú |
Cùng diễn |
2010 |
Wai Puan Guan Lah Fun |
Crazy Teens Reaching for their Dreams |
Noina |
Channel 7 |
Vai chính |
Theerapat Yamsri |
Nak Su Phan Kao Niaw |
The Ultimate Fighter |
Mali |
Diễn viên chính |
Tharakade Petchsuksai |
||
Look Khon |
Theater Son |
Rumthai |
Vai chính |
Saran Sirilak |
||
2011 |
Mon Ruk Mae Nam Moon |
Moon River, Love Charm |
Kumlah |
Thunwa Suriyajak |
||
Pandin Mahatsajun |
Sukollawat Kanarot |
|||||
2012 |
Arsoon Noy Nai Takieng Kaew |
Little Devil in the Glass Lantern |
Nannie |
Chanapol Satya |
||
2013 |
Look Mai Lark See |
The Colorful Laces |
Sutapan |
Boss Tonont |
||
2014 |
Khun Pee Tee Ruk |
The Ghost My Love |
Nammon |
Saran Sirilak |
Năm |
Giải thưởng |
Thể loại |
Vai diễn trong phim |
Kết quả |
2010 |
Giải thưởng Chalermthai lần thứ 8 |
Nữ diên viên chính xuất sắc |
First Love |
Đoạt giải |
Bangkok Critics Assembly Awards lần thứ 19 |
Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất |
Đề cử |
||
Giải thưởng Hiệp hội Phim Quốc gia Thái Lan lần thứ 20 |
Nữ diễn viên xuất sắc nhất |
Đề cử |
||
2011 |
Top Awards |
Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất |
Đoạt giải |
|
1st Mthai Top Talk Awards |
Cặp đôi sao được yêu thích nhất cùng với Mario Maurer |
Đoạt giải |
||
Giải thưởng Kom Chad Luek lần thứ 8 |
Nữ diễn viên xuất sắc nhất (phim) |
Đề cử |
||
Giải thưởng Chuông Vàng lần thứ 4 |
Nữ diễn viên xuất sắc |
Đoạt giải |
||
Siam Dara Star Awards |
Nữ diễn viên trong phim xuất sắc |
Đề cử |
||
Rising Star Award for Best Female Actress |
Đề cử |
|||
2012 |
Giải thưởng Kazz |
Giải thưởng diễn viên nổi tiếng |
Đoạt giải |
|
2014 |
Giải thưởng Kom Chad Luek lần thứ 11 |
Nữ diễn viên được yêu thích nhất |
Look Mai Lark See |
Đề cử |
2015 |
EFM Awards lần thứ 2 |
Nữ diễn viên được yêu thích nhất |
Alternative 1995 |
Đề cử |
Giải thưởng Hoàng gia Saraswati |
Nữ diễn viên nổi tiếng nhất |
Die A Violent Death 2 |
Đề cử |
|
Maya Award |
Nữ diễn viên xuất sắc nhất (phim) |
Cat A Wabb, Alternative 1995 |
Đề cử |
|
Daradaily The Great Awards lần thứ 5 |
Nữ diễn viên trong phim xuất sắc nhất năm |
Alternative 1995 |
Chưa quyết định |