Jun Ji Hyun
- Chi tiết
- Được viết ngày Thứ tư, 07 Tháng 9 2016 11:39
- Cập nhật lần cuối ngày Thứ sáu, 28 Tháng 7 2017 13:53
- Chuyên mục: Hồ sơ sao
- Lượt xem: 1100
Jun Ji Hyun (tiếng Hàn: 전지현, phiên âm: Jeon Ji-hyeon), tên khai sinh là Wang Ji-hyun, sinh ngày 30 tháng 10 năm 1981 tại Seoul, Hàn Quốc, là một nữ diễn viên và người mẫu Hàn Quốc. Cô bắt đầu được công chúng biết đến qua bộ phim điện ảnh “Cô nàng ngổ ngáo”. Cô nổi tiếng qua các bộ phim truyền hình như: “Vì sao đưa anh tới”, “Huyền thoại biển xanh”.
Jun Ji Hyun
Thông tin cá nhân
Tên tiếng Hàn: 전지현
Tên phiên âm: Jeon Ji-hyeon
Tên tiếng Anh: Jun Ji Hyun
Tên khai sinh: Wang Ji-hyun
Tên khác: Gianna Jun
Quốc tịch: Hàn Quốc
Ngày sinh: 30/10/1981
Nơi sinh: Seoul, Hàn Quốc
Chiều cao: 172 cm
Cân nặng: 48 kg
Nhóm máu: B
Cung hoàng đạo: Thiên Yết
Sở thích: Nghe nhạc, xem phim, bơi lội
Tôn giáo: Phật giáo
Học vấn: Đại học Dongguk
Nghề nghiệp: Diễn viên, người mẫu
Công ty đại diện: Culture Depot
Chồng: Choi Jun-hyuk (kết hôn năm 2012)
Con cái: 1 (con trai)
Cảnh trong phim “Cô Nàng Ngổ Ngáo”
Tiểu sử và sự nghiệp
Wang Ji-hyun sinh ra và lớn lên tại Seoul, Hàn Quốc. Ước mơ từ thuở nhỏ của cô là trở thành tiếp viên hàng không nhưng bước ngoặt đến vào năm 16 tuổi, cô tình cờ được một biên tập viên thời trang phát hiện khi đi trên phố và bước chân vào nghề người mẫu. Với nghệ danh Jun Ji-hyun, cô trở thành người mẫu cho tạp chí Ecole Magazine vào năm 1997.
Cô bắt đầu trở nên nổi tiếng với vai trò người mẫu và diễn viên truyền hình. Phim điện ảnh đầu tay Valentine Trắng của cô vào năm 1999 không mấy thành công mãi cho đến cuối năm đó khi đóng quảng cáo cho sản phẩm máy in My Jet của Samsung cô mới gây được chú ý. Biểu cảm và điệu nhảy của cô trong quảng cáo đã trở thành biểu tượng với người Hàn Quốc trong độ tuổi thanh xuân.
Sau khi tiếp tục với công việc người mẫu và đóng phim truyền, cô đã tạo được ấn tượng tốt đầu tiên với khán giả qua phim điện ảnh Il Mare vào cuối năm 2000.
Cảnh trong phim “Vì sao đưa anh tới”
Đời tư
Cô kết hôn với người bạn từ thuở nhỏ là nhân viên ngân hàng Choi Jun-hyuk vào ngày 13 tháng 4 năm 2012. Trong tiệc cưới với hơn 600 khách mời, gồm nhiều ngôi sao và bạn bè thân thiết tại khách sạn Shilla ở Jang chung-dong, trung tâm Seoul. Chồng cô là cháu ngoại của nhà thiết kế hanbok nổi tiếng Lee Young-hee và là con trai của nhà thiết kế thời trang Lee Jung-woo. Cô cũng xuất hiện trên trang bìa của tạp chí Elle ấn bản Hàn Quốc tháng 5 năm 2012 cũng như ấn bản tại Trung Quốc, Singapore và Đài Loan của tạp chí này trong bộ ảnh với nhiều loại váy cưới khác nhau.
Cảnh trong phim “Huyền thoại biển xanh”
Tác phẩm điện ảnh
Phim truyền hình
Năm |
Tiêu đề |
Vai diễn |
Kênh phát sóng |
1997 |
The Season of Puberty |
MBC |
|
1998 |
Inkigayo (Popular Song) |
Dẫn chương trình |
SBS |
Fascinate My Heart |
Wang Ga-young |
SBS |
|
1999 |
Happy Together |
Seo Yoon-joo |
SBS |
2013-2014 |
Vì sao đưa anh tới |
Chun Song-yi |
SBS |
2016 |
Huyền thoại biển xanh |
Shim Chung/Sae Hwa |
SBS |
Phim điện ảnh
Năm |
Tiêu đề |
Vai diễn |
1999 |
White Valentine - Valentine Trắng |
Jung-min |
2000 |
Il Mare - Nơi định mệnh thay đổi - Tình Yêu Kì Lạ |
Eun-joo |
2001 |
My Sassy Girl - Cô Nàng Ngổ Ngáo |
The Girl |
2003 |
The Uninvited |
Yeon |
2004 |
Windstruck - Ngọn gió yêu thương |
Yeo Kyung-jin |
2006 |
Daisy - Hoa Cúc Dại |
Hye-young |
2008 |
A Man Who Was Superman - Người đàn ông siêu nhân |
Song Soo-jung |
2009 |
Blood: The Last Vampire - Máu: ma cà rồng cuối cùng |
Saya Otonashi |
2011 |
Snow Flower and the Secret Fan - Tuyết Hoa và cây quạt bí mật |
Sophia/Snow Flower |
2012 |
The Thieves - Đội quân siêu trộm |
Yenicall |
2013 |
The Berlin File - Hồ sơ Berlin |
Ryun Jung-hee |
2015 |
Assassination |
Ahn Ok-yun |
Giải thưởng
Năm |
Giải thưởng |
Hạng mục |
Tác phẩm |
Kết quả |
1999 |
35th Baeksang Arts Awards |
Best New Actress |
White Valentine |
Đoạt giải |
SBS Drama Awards |
New Star Award |
Happy Together |
Đoạt giải |
|
Netizen Popularity Award |
Đoạt giải |
|||
2001 |
22nd Blue Dragon Film Awards |
Best Actress |
My Sassy Girl |
Đề cử |
2002 |
39th Grand Bell Awards |
Best Actress |
Đoạt giải |
|
Popularity Award |
Đoạt giải |
|||
2006 |
43rd Grand Bell Awards |
Best Actress |
Daisy |
Đề cử |
2012 |
56th Asia-Pacific Film Festival |
Best Supporting Actress |
The Thieves |
Đề cử |
2013 |
7th Asian Film Awards |
Best Supporting Actress |
Đề cử |
|
49th Baeksang Arts Awards |
Best Supporting Actress |
Đề cử |
||
7th Mnet 20's Choice Awards |
20's Movie Star - Female |
The Berlin File |
Đoạt giải |
|
17th Puchon International Fantastic Film Festival |
Producer's Choice Award |
The Thieves, The Berlin File |
Đoạt giải |
|
33rd Korean Association of Film Critics Awards |
Best Actress |
The Berlin File |
Đề cử |
|
2014 |
50th Baeksang Arts Awards |
Grand Prize (Daesang) for Television |
My Love from the Star |
Đoạt giải |
Best Actress (TV) |
Đề cử |
|||
InStyle Fashionista Award |
Không có |
Đoạt giải |
||
Korea Tourism Awards |
Star of Korean Tourism |
Không có |
Đoạt giải |
|
41st Korea Broadcasting Awards |
Best Actor/Actress |
My Love from the Star |
Đoạt giải |
|
7th Korea Drama Awards |
Grand Prize (Daesang) |
Đề cử |
||
3rd APAN Star Awards |
Top Excellence Award, Actress in a Miniseries |
Đề cử |
||
Hallyu Star Award |
Đoạt giải |
|||
SBS Drama Awards |
Grand Prize (Daesang) |
Đoạt giải |
||
Top Excellence Award, Actress in a Drama Special |
Đề cử |
|||
PD Award |
Đoạt giải |
|||
Top 10 Stars |
Đoạt giải |
|||
Best Couple Award (with Kim Soo-hyun) |
Đoạt giải |
|||
2015 |
24th Buil Film Awards |
Best Actress |
Assassination |
Đề cử |
6th Korean Popular Culture and Arts Awards[14] |
President's Award |
Không có |
Đoạt giải |
|
52nd Grand Bell Awards |
Best Actress |
Assassination |
Đoạt giải |
|
36th Blue Dragon Film Awards |
Best Actress |
Đề cử |
||
2016 |
2016 Max Movie Awards |
Best Actress |
Đoạt giải |
|
52nd Baeksang Arts Awards |
Best Actress |
Đề cử |
||
SBS Drama Awards |
Grand Prize (Daesang) |
The Legend of the Blue Sea |
Đề cử |
|
Top Excellence Award, Actress in a Fantasy Drama |
Đề cử |
|||
Best Couple Award (with Lee Min-ho) |
Đoạt giải |
|||
Top 10 Stars Award |
Đoạt giải |
|||
K-Wave Star Award |
Đề cử |
|||
Idol Academy Award - Best Eating |
Đoạt giải |
|||
2017 |
tvN Movies Awards |
Outstanding Achievement Actress |
Đoạt giải |